Lichen phẳng (Lichen planus) là một tình trạng viêm mạn tính ảnh hưởng tới da, niêm mạc, nang tóc và/hoặc đơn vị móng, Trên da, liken phẳng thường xuất hiện dưới dạng các sẩn màu tím, ngứa, phát triển trong vài tuần liken phẳng thường xuất hiện dưới dạng các sẩn Một vài hình ảnh bệnh giang mai ở nam giới. ☆ Giang mai thần kinh không có biểu hiện cụ thể nào cả. Tuy nhiên, nam giới mắc chứng giang mai thần kinh có thể trầm cảm, suy nhược cơ thể, rối loạn nhận thức, động kinh, đột quỵ, thường hay xuất hiện ảo giác. Nổi mề đay sau sinh được lý giải do hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng quá mức với những dị nguyên khiến cơ thể sản sinh Histamin làm da bị nổi mề đay ngứa. Nguyên nhân gây nổi mề đay dị ứng ở phụ nữ sau sinh bao gồm: - Nội tiết tố trong cơ thể thay đổi Bạn đang xem: Hình ảnh bệnh viêm nang lông. Các triệu chứng của viêm nang lông là nhức vơi, ngứa ngáy, hoặc kích thích. Dấu hiệu của viêm nang lông là nhọt mủ nông hoặc nốt viêm bao bọc nang lông. Các tua lông nhiễm căn bệnh dễ bị rụng hoặc bị loại quăng quật, mà lại Sẩn ngứavà nổi mề trên đây chạm mặt sinh sống 0,25% -1% phụ nữ với tnhì, là cơn phân phát lành tính với gần như nốt sần sùi nhỏ, bao gồm màu sắc hồng, nổi trên lốt rạn domain authority. Những nốt sần này là tập thích hợp lại như mề đây. Mề đât đa số xuất hiện nghỉ ngơi vùng eo, nhất là vùng trên rốn. Ngứa da và vàng da: Nếu tình trạng vàng da không thể giải thích được đột ngột xuất hiện trong thời gian gần đây, thì đây là một chứng vàng da điển hình trên lâm sàng, thường liên quan đến các bệnh lý về gan và túi mật.Do gan có nhiệm vụ tiết mật, còn túi mật có nhiệm vụ dự trữ và cô đặc dịch mật mvM3X. Sẩn ngứa gồm các bệnh có triệu chứng lâm sàng là nổi các sẩn trên da và ngứa rất dữ dội. Bệnh gồm nhiều thể lâm sàng khác lụcSÂN NGỨA Ở TRẺ NHỎ Prurigo strophulusSẨN NGỨA NGƯỜI LỚN Sẩn ngứa HebraSẨN NGỨA ĐƠN THUẦN CẤP TÍNH Ở NGƯỜI LỚNSẨN NGỨA DO ÁNH NẮNGSẨN NGỨA Ở PHỤ NỮ CÓ THAISẨN NGỨA CỤC Prurigo nodularis hay sẩn ngứa của HydeSÂN NGỨA Ở TRẺ NHỎ Prurigo strophulusBệnh khởi phát ở trẻ nhỏ từ 6 tháng đến 4 tuổi. Bệnh ít khi kéo dài quá tuổi trên. Một số tác giả như Nikolsky, Besnier, Jacquet… cho rằng bệnh có thể chuyển thành sẩn ngứa người lớn Sẩn ngứa Hebra.Lâm sàngĐầu tiên là sẩn phù không ngứa lắm. Sau đó phù giảm nhanh trong vài giờ và xuất hiện mụn nước nhỏ trên sẩn. sẩn có kích thước bằng đầu đinh ghim. Chóp nhọn hoặc căng phồng, chắc, nền hồng ban đỏ tươi, không thâm nhiễm. Ngứa rất nhiều, các mụn nước ít khi nguyên vẹn mà vỡ, trầy sướt, đóng mài huyết thanh, mài máu. Mỗi thương tổn có thể kéo dài khoảng 8-15 diễn tiến thành từng đợt, các thương tổn cũ xen lẫn với thương tổn mới. Mỗi đợt kéo dài 2-3 tuần. Giữa các đợt có các cơn dịu bệnh. Sau khi xẹp, hồng ban biến mất, để lại dát màu nâu sậm, trung tâm nhạt màu giai đoạn bệnh tiến triển, trẻ có thể sốt, ngứa nhiều, quấy trí Thân mình, mông, chi. ở lòng bàn tay và lòng bàn chân thường gặp mụn nước lớn trên sẩn. Có khi gặp sẩn ngứa bóng nước ở cẳng chân, lòng bàn tay, lòng bàn sinhTương tự bệnh Chàm ở trẻ em. Trẻ có thể có tiền sử rối loạn tiêu hóa do bú sữa mẹ. Dị ứng thức ăn có vai trò chính. Thường là trứng, sữa, tôm, cua, bò, gia vị… ít khi do thuốc và ký sinh trùng đường họcLúc đầu giống Mày đay, sau xuất hiện sẩn huyết thanh ở trung bì và thượng bì. Thâm nhiễm lympho bào, tổ chức bào, tế bào bán liên xếp quanh mạch máu. Phù nhú bì, có hiện tượng thoát bào, mụn nước nằm trong thượng NGỨA NGƯỜI LỚN Sẩn ngứa HebraThương tổn là những sẩn mụn nước trên nền hồng ban, rất ngứa, sẩn nhỏ, chắc, màu hồng nhạt. Vị trí lúc đầu khu trú ở mặt duỗi các chi sau lan các nơi khác như thân mình, mông. Hiếm ở mặt, mặt gấp chi. Da dày, lichen hóa, trầy xướt, đóng mài. Ngứa nhiều gây mất ngủ, biếng ăn, suy có thể kéo dài nhiều năm nhất là ở phái nam nhưng càng lớn bệnh càng lâm sàngThể nhẹ Prurigo motis.Thể nặng Prurigo ferox Ngứa nhiều, nhiều thương tổn, toàn trạng bị ảnh hưởng, ăn không ngon, mất ngủ, suy sinhLiên quan cơ địa dị ứng, rối loạn thần kinh dinh dưỡng có thể kèm tăng tiết mồ hôi, chứng Da vẽ nổi….Biến chứngBội nhiễm do trầy xướt, vệ sinh kém làm hạch bạch huyết suhg to, thường là hạch bẹn, hạch nách và khủyu tay. Hạch không đau, không hóa mủ, được gọi là hạch hột xoài trong bệnh sẩn NGỨA ĐƠN THUẦN CẤP TÍNH Ở NGƯỜI LỚNBệnh khá thường gặp, thường xuất hiện ở người lớn, nhất là phụ nữ sàngThương tổn là những sẩn mụn nước trên nền hồng ban. Vị trí ở mặt duỗi chi. Ngứa nhiều gây cào gãi. Thương tổn kèm mài máu, mài huyết thanh. Toàn trạng có thể bị ảnh hưởng như sốt, mệt, nhức tiến bệnh từ hai tuần đến bốn tháng, đôi khi lâu hơn vì thời gian tiến triển ngắn hơn những loại sẩn ngứa khác nên gọi là sẩn ngứa tạm thời. Khi quá 4 tháng gọi là bệnh sẩn ngứa mạn có thể tái phát nên kèm theo sẩn mụn nước có nhiều vết tích của thương tổn cũ là những dát tăng sắc tố hình tròn, ở trung tâm giảm sắc tố, tồn tại khá lâm sàngTheo hình thái thương tổnSẩn ngứa bóng ngứa xuất ngứa hoại khi bệnh theo mùaSẩn ngứa mùa ngứa mùa hè Là bệnh da do cảm ứng ánh ngứa ở phụ nữ mang lượng TốtSẨN NGỨA DO ÁNH NẮNGSẩn ngứa do ánh nắng hay còn gọi là sẩn ngứa mùa hè của Hutchinson Actinic Prurigo. Bệnh xảy ra vào mùa xuân và mùa hè, khi nắng nhiều. Gặp ở trẻ em, nữ nhiều hơn nam và thường giảm khi trưởng tổn là những sẩn hay cục, mài xuất huyết ở những vùng tiếp xúc ánh sáng. Kèm thương tổn chàm và lichen hóa. Hay gặp ở mặt và phần xa chi. Thương tổn ở mặt khi lành có thể để lại những nêp nhăn nhỏ hay sẹo lõm. Niêm mạc có thể có thương tổn viêm miệng, viêm kết trịTránh tiếp xúc ánh corticosteroids, chất giữ nặng uống Thalidomide, cần theo dõi nguy cơ quái thai, bệnh lý thần kinh ngoại NGỨA Ở PHỤ NỮ CÓ THAISẩn ngứa ở phụ nữ có thai hay còn gọi là sẩn ngứa của Besnier. Bệnh khởi phát vào 3 tháng giữa hay 3 tháng cuối thai tổn là những sẩn trợt da, rời rạc, đều, ở mặt duỗi cơ thể. Kích thước sẩn từ 0,5-1 cm, nằm tại nang lông hay ngoài nang lông, có thể có mài ở trung tâm. Đôi khi có mụn mủ, mụn mủ nang không gây nguy hiểm cho mẹ và con. Bệnh kéo dài vài tuần tới vài tháng sau sinh và có thể tái phát ở lần có thai trịThoa corticosteroids, Benzoyl peroxide, NGỨA CỤC Prurigo nodularis hay sẩn ngứa của HydeLà sẩn ngứa mạn sàngThương tổn là những sẩn thâm nhiễm sâu ở bì nên giống như cục. Đây là những sẩn rất chắc, hình bán cầu, đường kính 3-10mm, bề mặt láng hoặc tăng sừng, giữa đóng mài hay có vảy. Sẩn lớn dần, ngày càng chắc, màu nâu hoặc nâu xám. Vùng da xung quanh thường dày cộm, có khi lichen hóa. Ngứa dữ dội và kéo tríNhững sẩn riêng rẽ hay tập trung thành đám ở mặt duỗi cẳng tay, đùi, cẳng chân. Hiếm khi ở thân mình, bìu, mặt và da đầu. số lượng từ vài cái tới hàng trăm thương tổn. Thường có dâu hiệu cánh bướm butterfly sign, không có thương tổn ở phần giữa lưng tổn mới nổi kèm hồng ban. Thương tổn cũ đã lành có màu sậm, tăng sắc tố xung quanh, giữa nhạt màu. Khi bệnh kéo dài, sẩn lan rộng ở nhiều vùng da nhânBệnh hệ thống Cường giáp, rối loạn chức năng gan, thận, u lympho, thiếu thể tạng, cơ địa 60% bệnh nhân có cơ địa dị đường ruột Rối loạn tiêu trùng đốt Bọ chét, ve, rệp, tố thần kinh, tinh tiết Một số phụ nữ có kèm rối loạn kinh không điển hình Nuôi cấy có thể phát hiện Atypical Mycobacterium + 6/42 trường hợp 14%, đa số là Mycobacterium avium, Mycobacterium lẽ liên quan đến nhiễm Helicobacter họcThượng bì tăng sừng, tăng gai không đều. Hiện tượng á sừng không nhiều. Trung bì thâm nhiễm lympho bào, bạch cầu đơn nhân, đa nhân ái toan. Mạch máu dãn rộng, phù nội mạc. Tăng sinh các đầu tận cùng dây thần trịThường khó điều trị. Điều cần thiết trước tiên là giảm ngứa và cào chỗKhi bội nhiễm Thoa dung dịch màu nhưMilian, Eosin, Castellani…Thương tổn không bội nhiễm Thoa corticoids, chất giảm ngứa và giữ Doxepin corticosteroid trong thương tổn như Triamcinolone hay Dexamethasone nhưng khó áp dụng khi số lượng thương tổn ngứa cục kèm tăng sừng Acid salicyclic phối hợp corticoids liệu pháp, Capsaicin 0,025-0,3%, 4-6 lần / Nitơ lỏng khi sẩn cục tăng sừng nhiều không đáp ứng các điều trị thânKháng Histamine Hl Cetirizin, Loratadin, Fexofenadin, Levocetirizin, Desloratadin…An thần, chống trầm cảm C liều cao l-2g /ngày, vitamin pp…Dạng cục không đáp ứng với các trị liệu thông thường có thể dùng thuốc ức chế miễn dịch như Azathioprin, Cyclosporin… Chú ý nhiều tác dụng sinh khi có bội Thalidomide trong những trường hợp khó trị. Không dùng cho phụ nữ có thai và thuốc có khả năng sinh quái thai và gây các rối loạn về thần hoạtHạn chế thức ăn lên tiếp xúc vật nuôi có thể có các loại ký sinh tiếpSẩn ngứa – triệu chứng và điều trị 05/07/2022 Sẩn ngứa là một trong những bệnh da thường gặp ở trẻ nhỏ. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng với thời tiết nóng ẩm cùng với sự phát triển các loại côn trùng như muỗi, bọ chét…, tỷ lệ trẻ mắc sẩn ngứa ở mùa xuân hè cao hơn so với những thời điểm khác trong năm. Biểu hiện của bệnh là các nốt sần hoặc sẩn kèm theo cảm giác ngứa. Sẩn ngứa là phản ứng viêm xuất tiết xuất hiện ở lớp trung bì nông kèm sự tham gia của một số tế bào viêm. 1. Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh sẩn ngứa? Mặc dù một số trường hợp có nguyên nhân cụ thể, nhưng nhiều trường hợp sẩn ngứa không phát hiện được căn nguyên. Có một số căn nguyên dẫn đến bệnh sẩn ngứa như do côn trùng đốt, kích thích về cơ học, vật lý, ánh sáng. Một số loại thức ăn, hóa chất cũng là yếu tố gây nên tình trạng này. Sẩn ngứa cũng có thể là biểu hiện của viêm da cơ địa. Trong một số ít trường hợp, sẩn ngứa có thể là biểu hiện của những bệnh lý toàn thân, bệnh lý mãn tính như bệnh nội tiết đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, viêm gan, tắc mật; suy thận mạn tính; bệnh lý về máu… Có nhiều căn nguyên gây bệnh, tuy nhiên đối với trẻ em nguyên nhân thường gặp là do tiếp xúc với côn trùng muỗi, bọ chó/mèo, giãn dĩn… hoặc do trẻ nhiễm ký sinh trùng trẻ lâu ngày không được tẩy giun. Đa phần những trường hợp sẩn ngứa ở trẻ đều ít khi xảy ra do cơ quan nội tạng mà cha mẹ cần chú ý đến tác nhân bên ngoài như đã nêu trên. 2. Một số biểu hiện thường gặp của bệnh Trẻ bị sẩn ngứa trên da thường xuất hiện những nốt sẩn đỏ, sẩn phù bên trên có mụn nước nhỏ rất ngứa thường tập trung ở những vùng da hở như cẳng tay, cẳng chân, quanh thắt lưng. Các sẩn cục là những tổn thương sẩn chắc màu nâu đỏ hoặc màu xám kích thước 1-2 cm. Các vết xước do cào gãi, mụn nước có thể trợt vỡ gây tiết dịch, đóng vảy tiết. Phân loại sẩn ngứa thành 3 thể theo tiến triển cấp tính, bán cấp và mạn tính. Thể cấp tính thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa xuân hè. Tổn thương chủ yếu là sẩn phù, trên tổn thương có mụn nước, vỡ gây tiết dịch nếu không xử trí đúng có thể gây viêm nhiễm. Thể bán cấp, tiến triển của bệnh dai dẳng và có thể mạn tính. Nguyên nhân của thể bán cấp đôi khi khó phát hiện. Thể bệnh này có thể liên quan đến một số bệnh lý toàn thân như đã đề cập ở tổn thương là sẩn nổi cao, trên có mụn nước hoặc vết trợt hoặc vảy tiết do chà xát kèm ngứa nhiều. Thể mạn tính biểu hiện đa dạng, hay tái phát và tiến triển dai dẳng. Bệnh nhân ngứa nhiều khiến phải chà xát, cào gãi hình thành vết trợt, dày da thâm nhiễm. Sẩn cục, tổn thương tiến triển dai dẳng, có thể kéo dài hàng năm. Các thể bệnh cấp tính, mạn tính có thể gặp ở trẻ nhỏ với tổn thương ngứa dai dẳng có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt, giấc ngủ của trẻ. 3. Các xét nghiệm và chẩn đoán Các bác sĩ chuyên khoa Da liễu chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng, vị trí thường gặp, triệu chứng ngứa để chẩn đoán bệnh. Trong một số trường hợp cần thiết phải làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, bệnh lý kèm theo hoặc tình trạng bội nhiễm thứ phát nếu có. 4. Điều trị Khi trẻ bị sẩn ngứa, không nên để trẻ cào gãi mà nên đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám và điều trị. Tuyệt đối không dùng lá khế hay lá trầu không để đắp, tắm cho trẻ. Do nguyên nhân đa dạng nên điều trị triệu chứng cần được kết với với tìm và điều trị nguyên nhân để hạn chế tái phát bệnh. Việc điều trị tùy từng giai đoạn có thể có những điều trị thích hợp, điều quan trọng giúp trẻ hạn chế gãi, chà xát. Đối với các sẩn ngứa có thể sử dụng thuốc corticosteroid bôi. Tùy vào vị trí và mức độ tổn thương mà các bác sĩ sẽ chỉ định cụ thể. Ngoài ra, có thể bôi thêm dưỡng ẩm, sử dụng thuốc kháng histamin uống để trẻ giảm ngứa gãi. Trong những trường hợp bội nhiễm, các bác sĩ có thể cân nhắc kê thêm kháng sinh tại chỗ hoặc toàn thân. 5. Phòng tránh Để phòng bệnh và hạn chế tái phát cần tránh các yếu tố kích thích như côn trùng đốt, giun sán, một số nguyên nhân như thuốc, thức ăn, hóa chất. Vệ sinh xung quanh khu vực sinh sống. Sử dụng các sản phẩm ngăn ngừa côn trùng đốt trên da. Trẻ có thể mặc quần áo dài, thoáng mát để hạn chế côn trùng đốt. Vệ sinh thường xuyên nhà cửa, chăn màn, vật nuôi,… Trẻ nên được tẩy giun định kỳ. Hạn chế ra nắng, mặc quần áo bảo vệ đối với sẩn ngứa do ánh sáng Một số hình ảnh sẩn ngứa ở trẻ em Nếu trẻ có các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh sẩn ngứa, bố mẹ hoặc người giám hộ có thể đưa trẻ đến khám tại phòng khám Da liễu thuộc các đơn vị sau tại bệnh viện Nhi Trung ương Phòng khám da liễu – Khoa khám bệnh Đa khoa Phòng khám da liễu – Khoa khám bệnh Chuyên khoa Phòng khám da liễu – Trung tâm Quốc tế Trần Thị Thùy Trang – Khoa Da liễu Bệnh viện Nhi Trung ương Sẩn ngứa là bệnh da thường gặp, do phản ứng viêm xuất tiết xuất hiện ở vùng lớp trung bì nông với sự thâm nhiễm của tế bào lympho và bạch cầu đa nhân trung tính. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH – Mặc dù một số trường hợp có nguyên nhân cụ thể, nhưng nhiều trường hợp không phát hiện được nguyên nhân. – Côn trùng đốt, kích thích về cơ học, vật lý, ánh sáng, dị ứng thức ăn, hóa chất gây giải phóng histamin được cho là cơ chế gây bệnh. – Sẩn ngứa cũng là biểu hiện của viêm da cơ địa. – Sẩn ngứa cũng kèm theo một số bệnh như các khối u lympho Hodgkin hoặc bạch cầu cấp. TT Rối loạn Bệnh lý 1 Nội tiết Đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, bệnh tuyến cận giáp 2 Chuyển hóa Viêm gan, xơ gan, ung thư gan, tắc mật, gút 3 Thận Suy thận mạn tính 4 Máu Thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt 5 Ung thư Các ung thư biểu mô, đa u tủy, u lympho ác tính đặc biệt u lympho Hodgkin, mycosis fungoides, bệnh bạch cầu mạn 6 Bệnh ký sinh trùng Bệnh giun đũa, giun móc 7 Thần kinh Suy tủy, u đồi thị 8 Yếu tố môi trường Kích thích cơ học, tình trạng khô, thức ăn cay nóng 9 Thuốc Cocain, morphin, bleomycin, và các thuốc gây tăng nhạy cảm 10 Thức ăn Hải sản, rau, thịt lợn, rượu, bia, chocolate 11 Thai nghén 3 tháng cuối 12 Tâm thần Stress, loạn thần nặng, rối loạn tâm thần khác 13 Khô da Khô da người già CHẨN ĐOÁN a Chẩn đoán xác định – Lâm sàng + Sẩn phù dạng mày đay. + Sẩn huyết thanh. + Mụn nước xuất hiện trên sẩn phù, sẩn hoặc mảng đỏ, mụn nước có thể vỡ gây tiết dịch và đóng vảy tiết. + Sẩn cục tổn thương sẩn chắc, màu đỏ nâu hoặc xám. Kích thước từ 1 đến 2 cm. + Vết xước do cào gãi. + Tổn thương rải rác, chủ yếu vùng da hở. – Cận lâm sàng + Xét nghiệm tìm nguyên nhân công thức máu, sinh hóa máu phát hiện rối loạn chức năng các cơ quan. + Sinh thiết da ít được chỉ định. Tăng sinh lớp gai và xâm nhập tế bào viêm ở phần nông của trung bì. b Phân loại thể, mức độ – Thể cấp tính + Tổn thương chủ yếu là sẩn phù và mày đay, trên tổn thương có mụn nước, vỡ gây tiết dịch. + Thể cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ vào mùa hè. Nhiễm trùng thứ phát xuất hiện do trẻ gãi, chà xát. Nguyên nhân hay gặp do viêm da cơ địa, quá mẫn với các phản ứng côn trùng đốt hoặc với thức ăn. – Thể bán cấp + Sẩn nổi cao, trên có mụn nước hoặc vết trợt hoặc vảy tiết do chà xát kèm ngứa nhiều. Vị trí gặp ở mặt duỗi các chi hoặc thân mình. Tiến triển của bệnh dai dẳng và có thể mạn tính. + Nguyên nhân của thể bán cấp đôi khi khó phát hiện. Các bệnh lý có thể gặp là viêm da cơ địa, đái đường, rối loạn chức năng gan, u lymho, bệnh bạch cầu, u lympho Hodgkin, các khối u nội tạng, gút, suy thận hoặc mang thai, stress tâm lý. – Thể mạn tính có thể được chia thành 2 dưới nhóm + Sẩn ngứa mạn tính đa dạng xuất hiện xung quanh tổn thương ban đầu, có xu hướng lichen hóa, tạo thành mảng thâm nhiễm. Người bệnh ngứa nhiều, chà xát, gãi hình thành các vết trợt, xước trên bề mặt mảng lichen hóa. Vị trí hay gặp ở thân mình và chân ở người lớn tuổi. Hay tái phát và tiến triển dai dẳng. + Sẩn cục lớn, phân bố riêng lẻ. Người bệnh ngứa nhiều, chà xát, gãi tạo các vết trợt, vảy tiết đen trên bề mặt sẩn. Gặp ở trẻ nhỏ hoặc phụ nữ lớn tuổi. Vị trí hay gặp ở chi. Tổn thương tiến triển dai dẳng, có thể kéo dài hàng năm. – Sẩn ngứa phụ nữ có thai xuất hiện ở phụ nữ có thai vào tháng thứ 3 hoặc thứ 4. Vị trí ở chi hoặc thân mình. Tổn thương giảm đi sau khi sinh. Bệnh có xu hướng xuất hiện trở lại với các lần mang thai sau. c Chẩn đoán phân biệt – Viêm da cơ địa – Viêm da tiếp xúc – Nhiễm herpes simplex virút – Hồng ban đa dạng – Sẩn và mảng mày đay ngứa trên phụ nữ có thai xuất hiện ở thời kỳ muộn của quá trình mang thai. Vị trí hay gặp là vùng quanh rốn. ĐIỀU TRỊ a Nguyên tắc chung – Tìm nguyên nhân để loại bỏ – Điều trị tùy từng giai đoạn – Hạn chế gãi, chà xát b Điều trị cụ thể – Corticosteroid bôi tùy vào vị trí và mức độ tổn thương có thể sử dụng các thuốc sau + Hydrocortison, desonid, clobetason dạng kem hoặc mỡ 0,5%, 1%. + Betamethason dipropionat hoặc valerat dạng kem hoặc mỡ 0,5%, 1%. + Triamcinolon acetonid dạng kem hoặc mỡ 0,025%, 0,1% và 0,5%. + Fluocinolon acetonid dạng mỡ 0,05%. + Clobetasol propionat dạng mỡ hoặc kem 0,05%. Bôi thuốc 1-2 lần/ ngày, cần lưu ý các tác dụng phụ như teo da, giảm sắc tố, dễ nhiễm trùng. – Kháng histamin uống + Thế hệ 1 promethazin viên 25 mg, 50 mg, siro 0,1%, clorpheniramin viên 4 mg, hydroxyzin viên 25 mg. + Thế hệ 2 loratadin viên 10 mg, siro 1%, cetirizin viên 5 mg, 10 mg, siro 1%, levocetirizin viên 5 mg, siro 0,5%, fexofenadin viên 60 mg, 120 mg, 180 mg, desloratadin viên 5 mg, siro 0,5%. – Tránh côn trùng đốt DEP, permethrin 5%, crotamiton 10%. – Loại bỏ thức ăn gây quá mẫn. – Kem chống nắng áp dụng cho sẩn ngứa liên quan đến ánh nắng. Sử dụng kem chống nắng chống cả tia UVA và UVB. – Thuốc ức chế miễn dịch điều trị trong thời gian ngắn cần có ý kiến của bác sĩ chuyên khoa như corticosteroid đường toàn thân, methotrexat, cyclosporin và azathioprin. – Quang trị liệu và quang hóa trị liệu. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG – Bệnh lý lành tính. – Chà xát nhiều gây dày sừng, sẩn chắc tiến triển mạn tính. PHÒNG BỆNH – Tránh các yếu tố kích thích như thức ăn, thuốc. – Sử dụng chất giữ ẩm thường xuyên. – Tránh chà xát lên các tổn thương. – Hạn chế ra nắng, mặc quần áo bảo vệ đối với sẩn ngứa do ánh sáng. Hệ thống thuật ngữ hiện đang được mở rộng để chuẩn hóa mô tả tổn thương da, bao gồmPhát ban là một thuật ngữ chung cho thương tổn da tạm thời. Mặt cắt ngang của da và cấu trúc da Các dát là những tổn thương phẳng, không sờ thấy được, thường có đường kính < 10 mm. Dát biểu hiện là thay đổi sắc tố, không nồi cao hoặc lõm xuống hơn so với bề mặt da. Đám là một dát lớn. Ví dụ như tàn nhang, nốt ruồi phẳng, hình xăm, và bớt rượu vang Dị dạng mao mạch Các dị dạng mao mạch có mặt khi sinh và biểu hiện như những tổn thương bằng phẳng, hồng, đỏ hoặc tím. Vết bớt rượu vang đỏ là dị dạng mạch máu mao mạch xuất hiện ngay từ khi mới sinh và biểu... đọc thêm , và các ban nhiễm trùng rickettsial Tổng quan về nhiễm Rickettsia và nhiễm trùng tương tự đọc thêm , rubella Rubella Xem thêm Bệnh Rubella bẩm sinh. Rubella là một bệnh nhiễm trùng do virus gây ra, có thể gây ra bệnh hạch bạch huyết, phát ban, và đôi khi các triệu chứng toàn thân, thường nhẹ và ngắn. Nhiễm... đọc thêm , bệnh sởi Bệnh sởi Bệnh sởi là một bệnh virus có tính lây truyền cao rất phổ biến ở trẻ em. Bệnh được đặc trưng bởi sốt, ho, sổ mũi, viêm kết mạc, nội ban đốm Koplik trên niêm mạc miệng, và phát ban dạng dát... đọc thêm cũng có thể có sẩn và mảng, và một số dị ứng phát ban do dị ứng thuốc Phát ban và phản ứng do thuốc Các thuốc có thể gây nên phát ban và phản ứng. Các vấn đề nghiêm trọng nhất trong số này được thảo luận ở nơi khác trong CẨM NANG và bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm... đọc thêm . Sẩn thường là thương tổn thường nổi cao hơn so với mặt da, đường kính < 10 mm có thể cảm nhận được hoặc sờ thấy. Ví dụ như bớt, hạt cơm, lichen phẳng, Lichen Phẳng Planen planus là một phản ứng viêm tái phát, ngứa, đặc trưng bởi các sẩn nhỏ, rải rác, đa giác, đỉnh phẳng, có thể kết hợp thành các mảng vẩy thô, thường kèm theo tổn thương ở miệng và/hoặc... đọc thêm côn trùng cắn, dày sừng tiết bã Dày sừng tiết bã Dày sừng tiết bã là tổn thương thượng bì bề mặt, thường có sắc tố, thường sùi nhưng có thể như những sẩn nhẵn. Nguyên nhân của dày sừng tiết bã vẫn chưa được biết rõ, nhưng các đột biến di truyền... đọc thêm , dầy sừng ánh sáng Dày sừng ánh sáng Ảnh hưởng lâu dài của ánh sáng mặt trời bao gồm lão hóa do ánh sáng, dày sừng ánh sáng và ung thư da. Xem thêm Tổng quan về ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời. Tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời... đọc thêm , một số tổn thương trứng cá Trứng cá Trứng cá thông thường là sự hình thành của sẩn comedone, sẩn, mụn mủ, cục hoặc nang do tắc nghẽn và viêm của các đơn vị nang lông tuyến bã nang lông và kèm theo tuyến bã. Mụn trứng cá thường... đọc thêm , và ung thư da Tổng quan về ung thư da Ung thư da là loại ung thư phổ biến nhất và thường phát triển ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là người lao động ngoài trời, vận động viên, người tắm nắng và... đọc thêm . Thuật ngữ dát sẩn thường được sử dụng một cách không phù hợp, thường để mô tả nhiều thương tổn dát đỏ, vì thuật ngữ này không đặc hiệu và dễ bị nhầm lẫn, nên tránh sử dụng. Mụn mủ là các thương tổn mụn nước nhưng chứa mủ. Thương tổn mụn mủ gặp phổ biến trong các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và viêm nang lông và có thể xuất hiện trong một số bệnh da viêm bao gồm bệnh vẩy nến thể mủ Dưới nhóm của Bệnh vẩy nến . Trợt là các vùng da bị tổn thương do mất một phần hoặc toàn bộ lớp thượng bì. Trợt có thể do chấn thương hoặc có thể xảy ra trong các bệnh viêm hoặc nhiễm trùng da khác nhau. Vết xước là một vết trợt thành dải do gãi, chà xát hoặc xé. Các chấm xuất huyết là những điểm xuất huyết ấn kính không mất màu Các chấm xuất huyết là những điểm xuất huyết ấn kính không mất màu Các nguyên nhân bao gồm các bất thường tiểu cầu ví dụ như giảm tiểu cầu, rối loạn chức năng tiểu cầu Tổng quan về rối loạn tiểu cầu Tiểu cầu là những mảnh tế bào trong hệ tuần hoàn có chức năng trong hệ đông máu. Thrombopoietin giúp kiểm soát số lượng tiểu cầu lưu hành bằng cách kích thích tủy xương để sản sinh mẫu tiểu... đọc thêm , viêm mạch Tổng quan về viêm mạch Viêm mạch là bệnh lý viêm các mạch máu, thường dẫn tới thiếu máu, hoại tử và tổn thương viêm ở các cơ quan. Viêm mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ mạch máu nào - các động mạch, tiểu động mạch,... đọc thêm , và nhiễm trùng ví dụ, bệnh màng não mô cầu, sốt màng não miền núi Sốt phát ban Rocky Mountain RMSF đọc thêm , các nhiễm trùng do rickettsia.Ban xuất huyết là một vùng xuất huyết lớn có thể sờ thấy. Ban xuất huyết có thể sờ thấy được coi là dấu hiệu vàng của viêm mạch máu có mảnh vỡ bạch cầu. Xuất huyết có thể là chỉ điểm một bệnh lý rối loạn đông máu Xuất huyết có thể là chỉ điểm một bệnh lý rối loạn đông máu Xuất huyết lớn có thể được gọi là vết bầm máu hoặc vết thâm tím. Giãn mao mạch là giãn các mao mạch nhỏ vĩnh viễn, do ánh nắng mặt trời, trứng cá đỏ Trứng cá đỏ Trứng cá đỏ là một bệnh lý viêm mạn tính có đặc điểm là nóng bừng mặt, giãn mạch, ban đỏ, sẩn, mụn mủ và trong trường hợp nặng là triệu chứng mũi sư tử. Chẩn đoán dựa trên đặc điểm xuất hiện... đọc thêm , các bệnh hệ thống đặc biệt là xơ cứng hệ thống Xơ cứng bì toàn thể Xơ cứng bì toàn thể là bệnh mạn tính hiếm gặp chưa rõ nguyên nhân được đặc trưng bởi xơ hóa lan tỏa và tổn thương mạch ở da, khớp và các cơ quan nội tạng đặc biệt là thực quản, đường tiêu hóa... đọc thêm , hoặc bệnh di truyền ví dụ, chứng thất điều giãn mạch mất điều hòa - giãn mạch Ataxia-telangiectasia là kết quả của một khiếm khuyết sửa chữa DNA thường dẫn đến thiếu hụt thể dịch và tế bào; Nó gây ra chứng mất điều hòa tiểu não tiến triển, telangiectasias bạch cầu và... đọc thêm , giãn mao mạch xuất huyết di truyền Hereditary Hemorrhagic Telangiectasia Giãn mạch xuất huyết di truyền là một rối loạn mạch máu di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường gặp ở nam và nữ. Xem thêm Tổng quan các rối loạn chảy máu do mạch máu. Hơn 80% bệnh nhân có... đọc thêm hoặc sau khi điều trị lâu dài bằng corticosteroid tại chỗ. Cấu hình là hình dạng của các tổn thương đơn độc và sự sắp xếp của nhiều tổn thương. Tổn thương dạng lưới có dạng mạng lưới. Các ví dụ bao gồm nổi vân tím ỏ da và lưới livedo. Một số tổn thương da có hình ảnh hoặc có thể sờ thấy được gợi ý chẩn thương dạng lichen là sự dày lên của da với sự hằn lên của các dấu hiệu da bình thường; nó là kết quả của việc gãi hoặc xát nhiều lần. Tổn thương trung tâm có lõm giữa và thường do nhiễm virut. Những ví dụ bao gồm u mềm lây U mềm lây U mềm lây có đặc trưng là các sẩn tròn, màu hồng, mịn, nhẵn bóng, tập trung thành đám, hoặc sẩn giống ngọc trai và lõm giữa có đường kính từ 2 đến 5 mm do virut molluscum gây nên, một loại virut... đọc thêm và herpes simplex Nhiễm virus Herpes simplex HSV Herpes simplex Herpes vi rút herpeses loại 1 và 2 thường gây nhiễm trùng tái phát ảnh hưởng đến da, miệng, môi, mắt và bộ phận sinh dục. Các bệnh nhiễm trùng nặng thường gặp gồm viêm não,... đọc thêm .U vàng có màu vàng, tổn thương dạng sáp, có thể tự phát hoặc có thể xảy ra ở những bệnh nhân có rối loạn lipid. Điều quan trọng cần lưu ý là Có một hay nhiều tổn phận đặc trưng của cơ thể bị ảnh hưởng ví dụ như lòng bàn tay, da đầu, niêm mạc.Phân bố là ngẫu nhiên hoặc có khuôn mẫu, đối xứng hoặc không đối tổn thương ở trên vùng da tiếp xúc với ánh nắng hoặc da được bảo dù vài mô hình là đặc trưng, một số phù hợp với một số bệnh nhất định. Lichen phẳng Lichen Phẳng Planen planus là một phản ứng viêm tái phát, ngứa, đặc trưng bởi các sẩn nhỏ, rải rác, đa giác, đỉnh phẳng, có thể kết hợp thành các mảng vẩy thô, thường kèm theo tổn thương ở miệng và/hoặc... đọc thêm thường xuất hiện trên cổ tay, cẳng tay, bộ phận sinh dục, và cẳng chân. Khi kiểm tra màu da, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cần lưu ý rằng màu da tự nhiên của bệnh nhân có thể thay đổi biểu hiện về màu đỏ ban đỏ có thể là kết quả của nhiều bệnh viêm hoặc nhiễm trùng khác nhau. Các khối u da thường có màu hồng hoặc đỏ. Các tổn thương mạch máu nông chẳng hạn như bớt rượu vang có thể có màu màu cam thường thấy ở chứng tăng caroten trong máu, đây là tình trạng lành tính của lắng đọng carotene khi ăn quá nhiều beta carotene. Da màu tím có thể là kết quả của xuất huyết dưới da hoặc viêm mạch Tổng quan về viêm mạch Viêm mạch là bệnh lý viêm các mạch máu, thường dẫn tới thiếu máu, hoại tử và tổn thương viêm ở các cơ quan. Viêm mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ mạch máu nào - các động mạch, tiểu động mạch,... đọc thêm . Các tổn thương mạch hoặc các khối u, chẳng hạn như Kaposi sarcoma Kaposi Sarcoma Kaposi sarcoma KS là một khối u mạch máu nhiều ổ gây ra bởi herpesvirus loại 8. Nó có thể xảy ra trong các bệnh cổ điển, liên quan đến AIDS, hoặc do tính đặc hữu ở châu Phi, và chứng rối... đọc thêm và u máu, có thể có màu tím. Ban màu tím của mí mắt hoặc ban heliotrope là đặc trưng của bệnh viêm da cơ Viêm cơ tự miễn Viêm cơ tự miễn dịch được đặc trưng bởi các tổn thương viêm và thoái hóa ở cơ viêm đa cơ, bệnh cơ qua trung gian miễn dịch hoại tử hoặc ở da và cơ viêm da cơ. Các biểu hiện bao gồm yếu cơ... đọc thêm .Màu xanh, bạc và màu xám có thể là kết quả của sự lắng đọng của thuốc hoặc kim loại trong da, bao gồm minocycline, amiodarone, và bạc argyria. Da khi thiếu máu xuất hiện màu tím hoặc xám. Nevi trung bì sâu có màu xanh. Da đen tổn thương có thể từ tế bào hắc tố, bao gồm nevi và u hắc tố Ung thư hắc tố U hắc tố ác tính phát sinh từ các tế bào hắc tố trong một vùng sắc tố ví dụ da, niêm mạc, mắt hoặc hệ thần kinh trung ương. Di căn liên quan đến độ sâu của sự xâm nhập trong trung bì. Với... đọc thêm . Vẩy đen do tế bào chết kết tụ có thể phát sinh từ nhồi máu, có thể là do nhiễm trùng ví dụ, bệnh than Bệnh than Do vi khuẩn gram dương Bacillus anthracis, là những sinh vật sinh độc tố, có vỏ, kị khí tuỳ tiện. Bệnh than, một bệnh thường gây tử vong ở động vật, được lây sang người bằng cách tiếp... đọc thêm , nấm xâm nhập mạch bao gồm Rhizopus, bệnh viêm màng não do não mô cầu Bệnh Meningococcal Meningococci Neisseria meningitidis là những song cầu khuẩn gram âm gây viêm màng não mủ và nhiễm trùng huyết. Các triệu chứng, thường là nặng, bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn, sợ ánh... đọc thêm , Calciphylaxis Chứng canxi hóa mạch máu và hoại tử da Tất cả các bệnh nhân trải qua điều trị thay thế thận lâu dài liệu pháp thay thế thận đều xuất hiện các rối loạn chuyển hóa và các bệnh lý khác. Những bệnh lý này đòi hỏi sự theo dõi sát và... đọc thêm , thiếu máu động mạch, hoặc viêm mạch Viêm mạch ngoài da Viêm mạch ngoài da liên quan tới tình trạng viêm các mạch nhỏ hoặc trung bình ở trong da và mô dưới da nhưng không phải ở các cơ quan nội tạng. Viêm mạch ngoài da có thể chỉ giới hạn tổn thương... đọc thêm . Chứng da vẽ nổi vẽ da nổi là sự xuất hiện của sẩn phù mày đay sau khi tì đè tại chỗ ví dụ, vuốt hoặc cào vào da ở những vùng bị tì đè. Có đến 5% bệnh nhân bình thường có thể biểu hiện dấu hiệu này, đây là một dạng của mày đay vật lý. Hiện tượng Koebner mô tả sự phát triển của các tổn thương trong vùng sang chấn ví dụ, gây ra bởi cào gãi, cọ xát, hoặc chấn thương. Bệnh vẩy nến thường biểu hiện hiện tượng này, như thể lichen phẳng Lichen Phẳng Planen planus là một phản ứng viêm tái phát, ngứa, đặc trưng bởi các sẩn nhỏ, rải rác, đa giác, đỉnh phẳng, có thể kết hợp thành các mảng vẩy thô, thường kèm theo tổn thương ở miệng và/hoặc... đọc thêm , thường dẫn đến tổn thương tuyến tính.

hình ảnh sẩn ngứa